Giáo án Ngữ văn Lớp 8 - Tuần 2 - Năm học 2020-2021

I. Mục tiêu bài học

1. Kiến thức:

- Khái niệm thể loại hồi kí

- Cốt truyện, nhân vật sự kiện trong văn bản.

- Hiểu đ­ược tình cảnh đáng th­ương và nỗi đau tinh thần của nhân vật bé Hồng. Đồng thời cảm nhận đ­ược tình yêu thư­ơng mãnh liệt của chú bé đối với mẹ.

- Bư­ớc đầu hiểu đ­ược văn hồi kí và đặc sắc của thể văn này qua ngòi bút Nguyên Hồng: Thấm đ­ượm chất trữ tình, lời văn tự truyện chân thành, giàu sức truyền cảm

2. Kỹ năng:

- Bước đầu biết đọc hiểu một văn bản hồi kí

- Vận dụng kiến thức về sự kết hợp các phương thức biểu đạt trong văn bản tự sự để phân tích tác phẩm truyện .

3. Thái độ:

- Giáo dục ý nghĩa thiêng liêng của tình mẫu tử

- Giáo dục lòng yêu kính mẹ, lòng đồng cảm với những người có hoàn cảnh khó khăn, lên án cái xấu

4. Năng lực: Năng lực tự học; Năng lực giao tiếp; Năng lực tư duy; Năng lực hợp tác; Năng lực giải quyết vấn đề; Năng lực thẩm mỹ

II. Chuẩn bị của giáo viên và học sinh

1. Giáo viên: Phương tiện: SGK, SGV, tư liệu liên quan. Tập truyện "Những ngày thơ ấu'' ; chân dung Nguyên Hồng; bảng phụ.

2. Học sinh: Học bài cũ. Soạn bài trước ở nhà.

doc 19 trang Phi Hiệp 29/03/2024 420
Bạn đang xem tài liệu "Giáo án Ngữ văn Lớp 8 - Tuần 2 - Năm học 2020-2021", để tải tài liệu gốc về máy hãy click vào nút Download ở trên.

Tóm tắt nội dung tài liệu: Giáo án Ngữ văn Lớp 8 - Tuần 2 - Năm học 2020-2021

Giáo án Ngữ văn Lớp 8 - Tuần 2 - Năm học 2020-2021
II. Chuẩn bị của giáo viên và học sinh
1. Giáo viên: Phương tiện: SGK, SGV, tư liệu liên quan. Tập truyện "Những ngày thơ ấu'' ; chân dung Nguyên Hồng; bảng phụ.
2. Học sinh: Học bài cũ. Soạn bài trước ở nhà.
III. Tiến trình tiết học
1. Ổn định lớp. 
2. Kiểm tra bài cũ. 
	Kiểm tra sự chuẩn bị của HS (SGK)
3. Bài mới: 
HĐ1: Khởi động( 5’)
- Mục tiêu: Tạo dẫn chuyển vào bài tự nhiên, lôi cuốn học sinh tham gia tìm hiểu bài tích cực
- Hình thức tổ chức: Hoạt động cá nhân và tập thể lớp
Bước 1: Chuyển giao nhiệm vụ
? Hãy nêu ra năm điều để nói rằng thật hạnh phúc khi được sống và lớn lên trong vòng tay yêu thương của mẹ.
Bước 2: Học sinh thực hiện nhiệm vụ học tập
Bước 3: Học sinh báo cáo kết quả thực hiện nhiệm vụ 
Bước 4: Giáo viên nhận xét, bổ sung, chốt kiến thức.
HS có thể có những cách diễn đạt khác nhau
ví dụ: 
- Khi ta chập chững bước đi, mẹ là người nắm lấy đôi bàn tay nhỏ bé, dìu dắt bạn đi những bước đầu đời.
- Khi ta đau ốm, mẹ là người mất ăn mất ngủ, ngày đêm túc trực bên giường bệnh..
- Khi ta gặp khó khăn trắc trở, hay khi cả thế giới đều quay lưng với ta, thì mẹ vẫn luôn ở bên che chở ta, vỗ về ta. 
- Dù cả thế giới có bỏ mặc, ta vẫn dám chắc chắn một điều, trong lòng mẹ, ta chính là cả thế giới.
- Khi ta đau đớn, mẹ sẽ nhẹ nhàng xoa dịu vết thương cho ta.
- Khi ta cô đơn, bất lực, mẹ sẽ dùng tình yêu thương sưởi ấm trái tim đơn độc của ta
GV: Tình mẫu tử là tình cảm thiêng liêng, cao quý giữa người mẹ và đứa con. Trong tiếng anh, từ đẹp nhất người ta cũng cho rằng đó là từ “mother” (mẹ). vậy đấy, chẳng phân biệt đông tây kim cổ, thời đại nào, tình cảm ấy cũng luôn được đề cao, tôn trọng và dành một vị trí riêng trong lòng mỗi người. Tình mẹ bao la, là tài sản, là đại dương quý giá mà không bao giờ con người ta có thể cân đong đo đếm cho được , thật hạnh phúc khi có mẹ. Nhưng chẳng phải ai trên thế gian này cũng may mắn được nhận suối nguồn yêu thương vô giá ấy, không phải ai cũng được sống và lớn lên trong vòng tay yêu thương ...i dạt dào những cảm xúc thiết tha, rất mực chân thành. Đó là văn của một trái tim nhạy cảm, dễ bị tổn thương, dễ rung động đến cực điểm trước nỗi đau và niềm hạnh phúc của con người.
? Xuất xứ của văn bản “Trong lòng mẹ” ? Thể văn hồi kí? 
Văn bản trích trong hồi kí “Những ngày thơ ấu” st năm 1938. Tác phẩm gồm 9 chương, đoạn trích “Trong lòng mẹ” là chương IV của tác phẩm.
? Nêu giọng đọc của văn bản?
 Đây là những dòng hồi kí đầy đau thương của nhân vật bé Hồng. Cần đọc với giọng trầm lắng, thiết tha; chú ý ngữ điệu.
( Giọng chậm, chú ý cảm xúc của nhân vật ''tôi'', cuộc đối thoại, giọng cay nghiệt của bà cô).
Gv cho hs đọc phân vai
? Giải nghĩa: ''rất kịch''; ''tha hương cầu thực''?
? Trong số các từ sau, từ nào là từ thuần Việt, từ nào là từ Hán Việt?
? Tìm từ đồng nghĩa với từ ''đoạn tang''?
GV: + Giỗ đầu: thuần Việt.
+ Đoạn tang, hoài nghi, phát tài, tâm can, thành kiến, cổ tục, ảo ảnh...:: từ Hán Việt.
- Mãn tang, hết tang, hết trở.
? Xác định thể loại, phương thức biểu đạt, nhân vật chính, ngôi kể, mạch kể, bố cục của văn bản
GV: 
- Nhân vật chính: Bé Hồng
- Ngôi kể: Thứ nhất
- Mạch kể: theo hồi tưởng của nhân vật tôi
Bước 2: HS thực hiện nhiệm vụ
Bước 3: HS trình bày, đánh giá
Bước 4: GV chốt kiến thức
GV: Hai ND trên thể hiện 2v.đề lớn của TP:
1.Tâm địa độc ác của bà cô
2.Tình yêu mãnh liệt của bé Hồng với mẹ.
?HĐ tìm hiểu văn bản
- Mục tiêu: Nắm được nội dung ý nghĩa và nghệ thuật của văn bản Trong lòng mẹ: 
Hình thức tổ chức: Thảo luận nhóm
- HĐ cá nhân
? Nhân vật bà cô xuất hiện qua những chi tiết, lời nói nào?
(Cuộc gặp gỡ và đối thoại do chính bà cô tạo ra)
? Có gì đặc biệt trong cách hỏi của bà cô?
Lẽ ra với một chú bé thiếu thốn tình thương, chú phải trả lời là có. Nhưng chú nhận ra ý nghĩa cay độc của bà cô nên không đáp.
? Từ ngữ nào đã phản ánh thực chất thái độ của bà? “ Kịch” nghĩa là gì?
? Vậy đó là thái độ gì?
* Thái độ của bà cô giả dối được che đậy dưới giọng ngọt ngào.
(Bà cô hỏi với giọng ngọt ngào nhưn... khổ tâm hơn sau đó mới tỏ vẻ thương xót người đã mất.)
? Qua phân tích trên em có nhận xét gì về bà cô của Hồng?
Hình ảnh bà cô là một hình ảnh mang ý nghĩa tố cáo hạng người sống tàn nhẫn, khô héo cả tình máu mủ ruột thịt trong cái xã hội thực dân nửa phong kiến lúc bấy giờ. Tính cách đó cũng là sản phẩm của những định kiến đối với người phụ nữ trong xã hội cũ.
? Vì sao bà cô lại có thái độ và cư xử như vậy?
? Bà cô đại diện cho lớp người nào trong xh cũ?
* Bản chất của bà cô là lạnh lùng độc ác, thâm hiểm, giả dối. Đó là hình ảnh mang ý nghĩa tố cáo hạng người sống tàn nhẫn, khô héo cả tình máu mủ, ruột rà trong xã hội thực dân nửa phong kiến lúc bấy giờ.
I. Đọc, tìm hiểu chung.
1. Tác giả
- Nguyên Hồng (1918- 1982) tên khai sinh là Nguyễn Nguyên Hồng, quê ở TP Nam Định. Trước cách mạng, ông sống chủ yếu ở TP cảng Hải Phòng, trong một xóm lao động nghèo. Ông được coi là nhà văn của những người lao động cùng khổ - lớp người dưới đáy của xã hội. Viết về những nhân vật ấy, ông bộc lộ niềm yêu thương sâu sắc, mãnh liệt, trân trọng những vẻ đẹp đáng quý của họ.
2. Tác phẩm
* Vị trí: -> Văn bản trích trong hồi kí “Những ngày thơ ấu” sang tác năm 1938. Tác phẩm gồm 9 chương, đoạn trích “Trong lòng mẹ” là chương IV của tác phẩm
* Thể loại: Hồi kí ( Thể văn ghi chép, kể lại những biến cố đã xảy ra trong quá khứ mà tác giả đồng thời là người kể, người tham gia hoặc chứng kiến)
* Phương thức biểu đạt: Tự sự + miêu tả + biểu cảm.
* Bố cục: 2 phần:
 + P1: Từ đầu-> Người ta hỏi đến chứ
(Cuộc đối thoại giữa người cô cay độc và chú bé Hồng)
 + P2: Còn lại.
(Cuộc gặp gỡ bất ngờ với mẹ và cảm giác vui sướng cực điểm của chú bé Hồng )
II. Tìm hiểu chi tiết văn bản
1. Nhân vật bà cô.
- Cô tôi gọi tôi đến, cười hỏi: “Hồng, mày có muốn vào Thanh Hoá không-”
- ''Cười hỏi'' chứ không phải lo lắng hỏi, nghiêm nghị hỏi, âu yếm hỏi. 
- “Cười rất kịch”...: rất giống người đóng kịch
-> Rất giả dối, vờ vĩnh, đáng ghét
- “Sao lại không vào-”
- “Mợ mà

File đính kèm:

  • docgiao_an_ngu_van_lop_8_tuan_2_nam_hoc_2020_2021.doc