Đề kiểm tra cuối học kì I môn Tiếng Việt + Toán Lớp 3 - Năm học 2020-2021 - Trường TH Lê Văn Tám (Có đáp án)

Đề 1:  Đọc bài: Giọng quê hương (Trang 77, đoạn 3)

        TLCH:  Vì sao anh thanh niên cảm ơn Thuyên và Đồng ?

(Anh thanh niên cảm ơn Thuyên và Đồng Vì  Thuyên và Đồng có giọng nói gợi cho anh nhớ đến người mẹ thân thương quê ở miền Trung)

doc 14 trang cogiang 14/04/2023 1740
Bạn đang xem tài liệu "Đề kiểm tra cuối học kì I môn Tiếng Việt + Toán Lớp 3 - Năm học 2020-2021 - Trường TH Lê Văn Tám (Có đáp án)", để tải tài liệu gốc về máy hãy click vào nút Download ở trên.

Tóm tắt nội dung tài liệu: Đề kiểm tra cuối học kì I môn Tiếng Việt + Toán Lớp 3 - Năm học 2020-2021 - Trường TH Lê Văn Tám (Có đáp án)

Đề kiểm tra cuối học kì I môn Tiếng Việt + Toán Lớp 3 - Năm học 2020-2021 - Trường TH Lê Văn Tám (Có đáp án)
m gì ? 
Đề 8: - Đọc bài: Nhà rông ở Tây Nguyên (Trang 120, đoạn 1)
 -TLCH: Vì sao nhà rông phải chắc và cao ?
Đề 9: - Đọc bài: Đôi bạn (Trang 123, đoạn 1)
	- TLCH: Thành và Mên kết bạn vào lúc nào? 
 Đề 10: - Đọc bài: về thăm quê ngoại (Trang 128, đọc 10 dòng thơ đầu)
 - TLCH: Quê của bạn nhỏ ở đâu ?
PHÒNG GD&ĐT THÀNH PHỐ KON TUM
TRƯỜNG TH LÊ VĂN TÁM
ĐÁP ÁN- HƯỚNG DẪN CHẤM KIỂM TRA ĐỊNH KÌ CUỐI HỌC KÌ HỌC I 
MÔN: TIẾNG VIỆT( ĐỌC TIẾNG)- LỚP 3 
NĂM HỌC: 2020- 2021
Đề 1: Đọc bài: Giọng quê hương (Trang 77, đoạn 3)
 TLCH: Vì sao anh thanh niên cảm ơn Thuyên và Đồng ?
(Anh thanh niên cảm ơn Thuyên và Đồng Vì Thuyên và Đồng có giọng nói gợi cho anh nhớ đến người mẹ thân thương quê ở miền Trung)
Đề 2: - Đọc bài: Nắng phương Nam (Trang 92, đoạn 2).
- TLCH: Nghe đọc thư Vân, các bạn mong ước điều gì? 
(Nghe đọc thư Vân, các bạn mong ước gửi cho Vân được ít nắng phương Nam)
Đề 3: - Đọc bài: Cảnh đẹp non sông (Trang 97). 
	- TLCH: Các câu ca dao trên nói đến những vùng đất nào? 
(Lạng Sơn, Hà Nội, Nghệ An- Hà Tĩnh, Huế - Đà Nẵng, Long An- Tiền Giang- Đồng Tháp)
Đề 4: - Đọc bài: Người con của Tây Nguyên (Trang 100, đoạn 2).
- TLCH: Ở Đại hội về, anh Núp kể cho dân làng biết những gì? 
(Ở Đại hội về, anh Núp kể cho dân làng biết các câu ca dao trên nói đến những vùng đất Đất nước mình bây giờ mạnh hung rồi. Người Kinh, người Thượng, con gái, con trai, người già, người trẻ đoàn kết đánh giặc, làm rẫy giỏi lắm)
Đề 5: - Đọc bài: Cửa Tùng (Trang 51, đoạn 2)
- TLCH: Sắc màu nước biển Cửa Tùng có gì đặc biệt ? 
(Sắc màu nước biển Cửa Tùng đặc biệt là: Bình minh, mặt trời như chiếc thau đồng đỏ ối chiếu xuống mặt biển, nước biển nhuốm màu hồng nhạt. Trưa, nước biển xanh lơ và khi chiều tà thì đổi sang màu xanh lục)
Đề 6: - Đọc bài: Người liên lạc nhỏ (Trang 108, đoạn 1).
 - TLCH: Anh Kim Đồng được giao nhiệm vụ gì? 
(Anh Kim Đồng được giao nhiệm vụ: Dẫn đường cho cán bộ cách mạng)
Đề 7: - Đọc bài: Hũ bạc của người cha (Trang 115, đoạn 2). 
	- TLCH: Khi c...hính của đoạn văn.
- Giải thích được chi tiết đơn giản trong bài bằng suy luận trực tiếp hoặc rút ra thông tin đơn giản từ bài đọc.
- Nhận xét đơn giản một số hình ảnh, nhân vật hoặc chi tiết trong bài đọc, liên hệ chi tiết trong bài với thực tiễn để rút ra bài học đơn giản.
 Số câu
2
2
1
1
4
2
 Số điểm 
1,0
1,0
1,0
1,0
2,0
2,0
Câu số
1; 2
3; 4
5
6
Kiến thức tiếng việt
- Nhận biết các từ chỉ sự vật, hoạt động, đặc điểm, tính chất
- Nắm được cách đặt câu theo các kiểu câu đã học.
- Biết cách dùng dấu chấm, dấu phẩy.
 Số câu
1
1
1
2
1
 Số điểm
0,5
0,5
1,0
1,0
1,0
Câu số
7
8
9
 Tổng
 Số câu
3
3
2
1
6
3
 Số điểm
1,5
1,5
2,0
1,0
3,0
3,0
PHÒNG GD& ĐT TP KON TUM KIỂM TRA ĐỊNH KỲ CUỐI HỌC KỲ I
TRƯỜNG TH LÊ VĂN TÁM Môn: Tiếng Việt - Lớp 3 
 Năm học 2020 - 2021 
 Thời gian làm bài: 25 phút
 Họ và tên Học sinh:..........................................................................................Lớp: 3............
Điểm
Nhận xét của Giáo viên
I. Đọc thầm bài văn sau:
 Cây gạo
 Mùa xuân, cây gạo gọi đến bao nhiêu là chim. Từ xa nhìn lại, cây gạo sừng sững như một tháp đèn khổng lồ. Hàng ngàn bông hoa là hàng ngàn ngọn lửa hồng tươi. Hàng ngàn búp nõn là hàng ngàn ánh nến trong xanh. Tất cả đều lóng lánh lung linh trong nắng. Chào mào, sáo sậu, sáo đenđàn đàn lũ lũ bay đi bay về. Chúng nó gọi nhau, trêu ghẹo nhau, trò chuyện ríu rít. Ngày hội mùa xuân đấy.
 Cây gạo già mỗi năm lại trở lại tuổi xuân, càng nặng trĩu những chùm hoa đỏ mọng và đầy tiếng chim hót.
 Hết mùa hoa, chim chóc cũng vãn. Cây gạo trở lại với dáng vẻ xanh mát hiền lành. Cây đứng im lìm cao lớn, làm tiêu cho những con đò cập bến và cho những đứa con về thăm quê mẹ.
 (Theo Vũ Tú Nam)
II. Khoanh vào chữ cái trước ý trả lời đúng (1-4 và 1-8) làm các bài tập (câu 5,6,9):
Câu 1: Mùa xuân, cây gạo gọi con gì đến ?
 Ong . B. Chim. C. Bướm.
Câu 2: Từ xa nhìn lại, cây gạo trông giống cái gì?
 A. Tháp đèn. B. Ngọn nến trong xanh. C. Ngọn lửa h...p, xinh. C. Chạy, đi, mưa, gió.
Câu 8: Câu: “ Mùa xuân, cây gạo gọi đến bao nhiêu là chim ” được viết theo mẫu câu nào?
A. Ai là gì? B. Ai làm gì? C. Ai thế nào?
Câu 9: a/ Viết dấu câu thích hợp vào trong các câu dưới đây: 
Cha làm cho tôi chiếc chổi cọ để quét nhà quét sân Mẹ đựng hạt giống đầy móm lá cọ. 
 Cha làm cho tôi chiếc chổi cọ để quét nhà quét sân Mẹ đựng hạt giống đầy móm lá cọ. 
 b/ Viết một câu có hình ảnh so sánh ? ...........................................................................................................................................................................................................................................................................................................
PHÒNG GD&ĐT THÀNH PHỐ KON TUM
 TRƯỜNG TH LÊ VĂN TÁM
KIỂM TRA ĐỊNH KÌ CUỐI HỌC KÌ I- NĂM HỌC: 2020- 2021
MÔN: Tiếng Việt - Lớp 3 (Phần viết)
I . Chính tả: 4 điểm (Nghe - viết) 
 Thời gian viết bài khoảng 15 phút.
 	* Lưu ý : Giáo viên viết đầu bài lên bảng lớp, đọc nội dung đoạn viết cho Học sinh viết vào giấy kẻ ô ly. 
 Vầng trăng quê em
	Vầng trăng vàng thắm đang từ từ nhô lên sau lũy tre làng. Làn gió nồm nam thổi mát rượi. Trăng óng ánh trên hàm răng, trăng đậu vào đáy mắt. Trăng ôm ấp mái tóc bạc của các cụ già.
	Khuya. Làng quê em đã vào giấc ngủ. Chỉ có vầng trăng vẫn thao thức như canh gác trong đêm. 
II. Tập làm văn: 6 điểm 
 Thời gian làm bài khoảng 25 phút.
 * Lưu ý: Giáo viên viết đề bài và phần gợi ý lên bảng lớp. Học sinh làm vào giấy kẻ ô ly. 
 	 Đề bài: Viết một đoạn văn khoảng (từ 5 đến 7 câu) kể về một người thân của em (ông) bà hoặc bố (mẹ) theo gợi ý sau :
 - Người đó tên là gì, bao nhiêu tuổi ?
 - Hình dáng, khuôn mặt, mái tóc, nước da như thế nào ?
 - Người đó làm nghề gì ?
 - Tình cảm của người đó đối với em như thế nào ?
 - Tình cảm của em đối với người đó như thế nào ?
PHÒNG GD&ĐT THÀNH PHỐ KON TUM
 TRƯỜNG TH LÊ VĂN TÁM
ĐÁP ÁN VÀ HƯỚNG DẤN CHẤM BÀI KIỂM TRA ĐỊNH KÌ
CUỐI HỌC KÌ I- NĂM HỌC: 2020-

File đính kèm:

  • docde_kiem_tra_cuoi_hoc_ki_i_mon_tieng_viet_toan_lop_3_nam_hoc.doc