Bài thu hoạch bồi dưỡng thường xuyên: Ứng dụng công nghệ thông tin, khai thác và sử dụng thiết bị công nghệ trong dạy học và giáo dục học sinh trong các giáo dục phổ thông

1. Thuận lợi:

a. Giáo viên:

- Được sự quan tâm, giúp đỡ, ủng hộ của BGH nhà trường và đồng nghiệp.

- Giáo viên được dạy đúng chuyên môn nghiệp vụ của mình đã được đào tạo.

- Giáo viên quan tâm tới học sinh, tận tâm với nghề, có sáng tạo trong việc đổi mới phương pháp dạy học.

- Trường đã nối mạng Internet, có Wifi phục vụ cho nghiên cứu và giảng dạy.

b. Học sinh:

- Đa số các em ngoan ngoãn, lễ phép.

2. Khó khăn:

a. Giáo viên:

- Cơ sở vật chất, trang thiết bị phục vụ cho dạy học, đặc biệt là ứng dụng CNTT vào giảng dạy của nhà trường còn nhiều hạn chế. Thiếu các phòng học chức năng.

- Đa số là giáo viên trẻ mới ra trường, nhiều giáo viên trình độ Tin học, kỹ năng sử dụng máy tính và các phương tiện hỗ trợ còn hạn chế.

b. Học sinh:

- Học sinh còn nhút nhát, chưa mạnh dạn trước tập thể.

- Hầu hết học sinh là con em các dân tộc thiểu số. Chính vì thế mà điều kiện được tiếp xúc với CNTT của đa số các em học sinh là rất hạn chế.
doc 6 trang Phi Hiệp 23/03/2024 3680
Bạn đang xem tài liệu "Bài thu hoạch bồi dưỡng thường xuyên: Ứng dụng công nghệ thông tin, khai thác và sử dụng thiết bị công nghệ trong dạy học và giáo dục học sinh trong các giáo dục phổ thông", để tải tài liệu gốc về máy hãy click vào nút Download ở trên.

Tóm tắt nội dung tài liệu: Bài thu hoạch bồi dưỡng thường xuyên: Ứng dụng công nghệ thông tin, khai thác và sử dụng thiết bị công nghệ trong dạy học và giáo dục học sinh trong các giáo dục phổ thông

Bài thu hoạch bồi dưỡng thường xuyên: Ứng dụng công nghệ thông tin, khai thác và sử dụng thiết bị công nghệ trong dạy học và giáo dục học sinh trong các giáo dục phổ thông
h, mạng Internet. Với những phần mềm hỗ trợ cho việc dạy và học thì CNTT thực sự là thiết bị hữu hiệu có thể thay tất cả những phương tiện thủ công trước đây. Nhưng để ứng dụng CNTT thành công trong giảng dạy không phải người giáo viên nào cũng có được. Do đó, đòi hỏi người giáo viên trực tiếp đứng lớp phải có sự đầu tư về thời gian thích đáng để tìm tòi, nghiên cứu, không ngừng nâng cao trình độ CNTT từ đó tổ chức hoạt động học tập có hiệu quả.
III. Thực trạng:
1. Thuận lợi:
a. Giáo viên:
- Được sự quan tâm, giúp đỡ, ủng hộ của BGH nhà trường và đồng nghiệp.
- Giáo viên được dạy đúng chuyên môn nghiệp vụ của mình đã được đào tạo.
- Giáo viên quan tâm tới học sinh, tận tâm với nghề, có sáng tạo trong việc đổi mới phương pháp dạy học.
- Trường đã nối mạng Internet, có Wifi phục vụ cho nghiên cứu và giảng dạy.
b. Học sinh:
- Đa số các em ngoan ngoãn, lễ phép.
2. Khó khăn:
a. Giáo viên:
- Cơ sở vật chất, trang thiết bị phục vụ cho dạy học, đặc biệt là ứng dụng CNTT vào giảng dạy của nhà trường còn nhiều hạn chế. Thiếu các phòng học chức năng.
- Đa số là giáo viên trẻ mới ra trường, nhiều giáo viên trình độ Tin học, kỹ năng sử dụng máy tính và các phương tiện hỗ trợ còn hạn chế.
b. Học sinh:
- Học sinh còn nhút nhát, chưa mạnh dạn trước tập thể.
- Hầu hết học sinh là con em các dân tộc thiểu số. Chính vì thế mà điều kiện được tiếp xúc với CNTT của đa số các em học sinh là rất hạn chế.
IV. Giải pháp:
Đổi mới phương pháp dạy học là yếu tố quan trọng để nâng cao chất lượng giáo dục. Đó là một trong những mục tiêu quan trọng nhất trong cải cách giáo dục nước ta hiện nay. Việc ứng dụng CNTT dạy học có hiệu quả là một công việc lâu dài, khó khăn đòi hỏi rất nhiều điều kiện về cơ sở vật chất, tài chính và năng lực của đội ngũ giáo viên. Để đẩy mạnh việc ứng dụng CNTT vào dạy học có hiệu quả, tôi xin đề xuất một số định hướng và giải pháp như sau:
1. Nâng cao trình độ tin học cho bản ...ác kỹ năng ứng dụng CNTT cho đội ngũ giáo viên.
- Nhà trường phải thường xuyên tổ chức các lớp bồi dưỡng kỹ năng sử dụng máy tính và các phần mềm Tin học với giảng viên là giáo viên CNTT và những giáo viên có kỹ năng tốt về Tin học của trường, theo hình thức trao đổi giúp đỡ lẫn nhau, tập trung chủ yếu vào những kỹ năng mà giáo viên cần sử dụng trong quá trình soạn giảng hàng ngày như lấy thông tin, các bước soạn một bài trình chiếu, các phần mềm thông dụng, cách chuyển đổi các loại phông chữ, cách sử dụng một số phương tiện như máy chiếu, cách thiết kế bài kiểm tra,...
- Đẩy mạnh tuyên truyền cho giáo viên thấy rõ hiệu quả và yêu cầu mang tính tất yếu của ứng dụng CNTT trong đổi mới phương pháp giảng dạy thông qua các buổi sinh hoạt chuyên môn, hội thảo chuyên đề.
- Định hướng cho giáo viên luôn có ý thức sưu tầm tài liệu hướng dẫn ứng dụng CNTT hiệu quả, bộ phận chuyên môn nghiên cứu chọn lọc photo phát cho giáo viên ( bằng cách làm này nhà trường đã có nhiều tài liệu hay, dễ thực hành cho giáo viên sử dụng như: tài liệu hướng dẫn soạn giáo án Powerpoint, hướng dẫn sử dụng máy chiếu,...)
- Động viên giáo viên tích cực tự học, khiêm tốn học hỏi, sẵn sàng chia sẻ, luôn cầu thị tiến bộ, thường xuyên trao đổi với đồng nghiệp; chuyên môn nhà trường phải là bộ phận kết nối, là trung tâm tạo ra một môi trường học hỏi chuyên môn tích cực.
Để làm được điều đó, BGH đặc biệt là phó hiệu trưởng, các tổ trưởng chuyên môn phải luôn quan tâm sâu sát, đi đầu gương mẫu, cùng học hỏi, cùng làm với giáo viên thì mới hiểu được họ yếu ở điểm nào, gặp khó khăn ở khâu nào, cần giúp đỡ gì. Nói đi đôi với làm luôn được coi là biện pháp hữu hiệu nhất để thúc đẩy phong trào phát triển.
3. Các hoạt động ứng dụng CNTT trong dạy học:
- Đẩy mạnh việc ứng dụng CNTT nhằm đổi mới phương pháp dạy và học theo hướng phát huy tính tích cực học tập của học sinh, giáo viên tích hợp CNTT vào từng môn học thay vì chỉ được học trong môn Tin học. Chuyên môn nhà trường chú trọng dự giờ thăm lớp, rút k...a bồi dưỡng, tập huấn
- Tăng cường việc khai thác sử dụng hệ thống thư điện tử để tăng tiện ích, hiệu quả trong trao đổi cập nhật thông tin. Yêu cầu mỗi cán bộ giáo viên lập và đăng ký một địa chỉ mail cố định với nhà trường.
- Ngoài việc ứng dụng CNTT vào giảng dạy thì việc sử dụng CNTT vào các buổi sinh hoạt ngoại khóa, sinh hoạt KTX cũng đạt hiệu quả hơn, thu hút các em tham gia nhiệt tình, sôi nổi.
V. Kết quả đạt được:
Cái được đầu tiên phải kể đến đó chính là giáo viên đã có sự chuyển đổi về nhận thức, từ qui định (mang tính áp đặt) lúc ban đầu sang tâm thế thích thú với bài giảng ứng dụng CNTT. Từ yêu thích đến chủ động học hỏi cho nên kỹ năng soạn giảng các tiết có ứng dụng CNTT của giáo viên không ngừng được nâng lên, chất lượng bài dạy cũng tốt hơn, hấp dẫn với học sinh hơn.
Hiện nay, Hầu hết giáo viên nhà trường có chứng chỉ Tin học văn phòng từ trình độ A trở lên và đều soạn bài bằng máy vi tính.
VI. Kết luận:
Vạn sự khởi đầu nan, ứng dụng CNTT vào giảng dạy ban đầu là một bài toán khó với giáo viên, nhưng qua một thời gian không dài, chủ trương này đã cho thấy hiệu quả tích cực khi CNTT mang lại cho cả thầy và trò không gian mới nhiều hứng thú trong lớp học. Với sự hỗ trợ của máy tính và một số phần mềm dạy học cùng các thiết bị đi kèm, giáo viên có thể tổ chức tiết học một cách sinh động, các bài giảng không chỉ mang hơi thở cuộc sống hiện đại gần gũi hơn với học sinh mà còn giúp cả người dạy và người học được tiếp xúc với các phương tiện hiện đại, làm giàu thêm vốn hiểu biết của mình.
Tuy nhiên, nhà trường cũng xác định rõ với giáo viên: ứng dụng CNTT không đồng nhất với đổi mới phương pháp dạy học, CNTT chỉ là phương tiện tạo thuận lợi cho triển khai phương pháp tích cực chứ không phải là điều kiện đủ của phương pháp này. Không lạm dụng công nghệ nếu chúng không tác động tích cực đến quá trình dạy học. Để một giờ học có ứng dụng CNTT là một giờ học phát huy tính tích cực của học sinh thì điều kiện tiên quyết là việc khai thác CNTT phải đảm bảo

File đính kèm:

  • docbai_thu_hoach_boi_duong_thuong_xuyen_ung_dung_cong_nghe_thon.doc