Giáo án PTNL môn Ngữ văn Lớp 11 - Chương trình cả năm

. VỀ KIẾN THỨC

1/ Nhận biết:Nhận biết khái niệm về ngôn ngữ, lời nói cá nhân

2/ Thông hiểu:Hiểu về các quy tắc của hệ thống ngôn ngữ và cách sử dụng phù hợp, hiệu quả trong các tình huống giao tiếp cụ thể

3/Vận dụng thấp:Nhận diện được biểu hiện của ngôn ngữ chung và lời nói cá nhân trong văn bản

4/Vận dụng cao:- Vận dụng linh hoạt, sáng tạo quy tắc trong lời nói cá nhân

II. VỀ KĨ NĂNG

1/ Biết làm: bài đọc hiểu liên quan đến tiếng Việt

2/ Thông thạo: sử dụng tiếng Việt trong lĩnh hội và tạo lập văn bản

III .VỀ THÁI ĐỘ

1/ Hình thành thói quen: đọc hiểu văn bản

2/ Hình thành tính cách: tự tin khi trình bày kiến thức về ngôn ngữ tiếng Việt

3/Hình thành nhân cách: Có ý thức bảo vệ và phát huy những giá trị trong sáng của Tiếng Việt

-Biết phê phán những người làm mất đi sự trong sáng của tiếng Việt

doc 924 trang Phi Hiệp 29/03/2024 260
Bạn đang xem 20 trang mẫu của tài liệu "Giáo án PTNL môn Ngữ văn Lớp 11 - Chương trình cả năm", để tải tài liệu gốc về máy hãy click vào nút Download ở trên.

Tóm tắt nội dung tài liệu: Giáo án PTNL môn Ngữ văn Lớp 11 - Chương trình cả năm

Giáo án PTNL môn Ngữ văn Lớp 11 - Chương trình cả năm
n
-Năng lực hợp tác để cùng thực hiện nhiệm vụ học tập
-Năng lực giải quyết vấn đề: HS lý giải được hiện tượng sử dụng ngôn ngữ của giới trẻ hiện nay, thể hiện được quan điểm của cá nhân đối với hiện tượng "sáng tạo" ngôn ngữ ở lứa tuổi học sinh.
-Năng lực sáng tạo: HS bộc lộ được thái độ đúng đắn với việc sử dụng TV, sáng tạo ra vốn từ cá nhân nhằm làm giàu cho TV.
-Năng lực giao tiếp TV: HS hiểu về các quy tắc của hệ thống ngôn ngữ và cách sử dụng phù hợp, hiệu quả trong các tình huống giao tiếp cụ thể; hs cũng được hiểu và nâng cao khả năng sử dụng TV văn hóa.
-Năng lực sử dụng ngôn ngữ: Sử dụng đúng TV trong 2 lĩnh vực bút ngữ và khẩu ngữ, làm quen với các lời nói cá nhân được sáng tạo mới hiện nay. 
B. CHUẨN BỊ CỦA GIÁO VIÊN VÀ HỌC SINH
I. CHUẨN BỊ CỦA GV
- Phương tiện, thiết bị: 
+ SGK, SGV, Tư liệu Ngữ Văn 11, thiết kế bài học.
+ Máy tính, máy chiếu, loa...
- PPDH: Phát vấn, thuyết trình, nêu vấn đề, thảo luận nhóm, trò chơi
II. CHUẨN BỊ CỦA HỌC SINH.
 Sách giáo khoa, bài soạn
C. TIẾN TRÌNH BÀI HỌC
& 1. HOẠT ĐỘNG KHỞI ĐỘNG 
Hoạt động của Thầy và trò
Kiến thức cần đạt
Bước 1: GV giao nhiệm vụ
 Có 2 em bé:
Em bé A: Con muốn ăn cơm
Em bé B bị khiếm thanh nên có cử chỉ: đưa tay và cơm vào miệng.
GV: Như vậy em bé A đã dùng phương tiện gì để mẹ hiểu được ý em ? (ngôn ngữ)
GV: Vây ngôn ngữ là gì ?
GV: Có phải cá nhân nào cũng sử dung ngôn ngữ giống nhau không ?
GV: Không phải cá nhân nào cũng sử dung ngôn ngữ giống nhau. Người Việt ngôn ngữ của họ là tiếng Việt “ thứ của cải vô cùng lâu đời và vô cùng quí báu của dân tộc” nhưng với người Anh là tiếng Anh... Vậy ngôn ngữ là gì ? Ngôn ngữ là của chung hay của riêng mỗi cá nhân?
Bước 2: HS thực hiện nhiệm vụ
Bước 3: HS báo cáo kết quả thực hiện nhiệm vụ 
- GV nhận xét và dẫn vào bài mới: Cha ông ta khi dạy con cách nói năng, cách sử dụng ngôn ngữ trong giao tiếp hằng ngày thường sử dụng câu ca dao:
 “Lời nói chẳng mất tiền mua
 Lựa lời mà nói cho vừa lòng nhau”
 Để hiểu được điề...n:
1/ Các yếu tố chung của ngôn ngữ.
+ Các âm và các thanh.
+ Các tiếng.
+ Các từ.
+ Các ngữ cố định ( Thành ngữ, quán ngữ).
2/ Các quy tắc, phương thức chung.
+ Quy tắc cấu tạo các kiểu câu.
+ Phương thức chuyển nghĩa của từ.

* Thao tác 2 : 
GV hướng dẫn HS nắm được những biểu hiện của lời nói cá nhân.
Bước 1: GV chuyển giao nhiệm vụ
+ Theo em, thế nào là lời nói cá nhân?
+ GV nêu VD và yêu cầu HS phân tích.
1/Tại sao dù không nhìn mặt nhưng mình vẫn nhận ra ca sĩ nào đang hát?
2/ Vốn từ ngữ của mỗi cá nhân giống nhau không? Vì sao?
Bước 2: HS thực hiện nhiệm vụ
Bước 3: HS báo cáo kết quả thực hiện nhiệm vụ 
HS trả lời
- Lời nói cá nhân là sản phẩm vừa được tạo ra nhờ các yếu tố và quy tắc, phương thức chung, vừa có sắc thái riêng và phần đóng góp của cá nhân.
- Những nét riêng, sự sáng tạo của cá nhân khi dùng ngôn ngữ chung: giọng nói, vốn từ, sự chuyển đổi nghĩa cho từ, việc tạo ra từ mới,
II/ Lời nói- sản phẩm riêng của cá nhân.
1/ Khái niệm:
 2/ Biểu hiện.
+ Giọng nói cá nhân.
+ Vốn từ ngữ cá nhân.
+ Sự chuyển đổi, sáng tạo khi sử dụng từ ngữ chung quen thuộc.
+ Việc sáng tạo từ mới.
+ Việc vận dụng linh hoạt, sáng tạo quy tắc, phương thức chung.
=> Biểu hiện cụ thể nhất của lời nói cá nhân là phong cách ngôn ngữ của nhà văn.
* Thao tác 3 : 
GV hướng dẫn HS luyện tập bằng hình thức hoạt động nhóm
Bước 1: GV chuyển giao nhiệm vụ
Nhóm 1: Bài tập 1
Nhóm 2: Bài tập 2
Nhóm 3+4: Bài tập 3
Bước 2: HS thực hiện nhiệm vụ
Bước 3: HS báo cáo kết quả thực hiện nhiệm vụ 
Từng nhóm lần lượt trả lời
Bài tập 1. :Từ thôi đã được dùng  với nghĩa: sự mất mát, sự đau đớn. Thôi là hư từ được nhà thơ dùng như động từ nhằm diễn đạt nỗi đau của mình khi nghe tin bạn mất, đồng thời cũng là cách nói giảm, nói tránh để làm vơi đi nỗi đau mất mát người ở lại. 
Bài tập 2. Hai câu thơ của Hồ Xuân Hương được sắp xếp theo lối đối lập: xiên ngang – đâm toạc; mặt đất – chân mây; rêu từng đám – đá mấy hòn, kết hợp với hình thức đảo ngữ. Thiên nhiên tron...đạt nỗi đau của mình khi nghe tin bạn mất, đồng thời cũng là cách nói giảm để nhẹ đi nỗi mất mát quá lớn không gì bù đắp nổi.
2. Bài tập 2
- Tác giả sắp xếp từ ngữ theo lối đối lập kết hợp với hình thức đảo ngữ -> làm nổi bật sự phẫn uất của thiên nhiên mà cũng là sự phẫn uất của con người -> Tạo nên ấn tượng mạnh mẽ làm nên cả tính sáng tạo của HXH
Bài tập 3. Có thể khẳng định ngôn ngữ là tài sản chung của xã hội, lời nói là sản phẩm của từng cá nhân. Có thể nhận thấy mối quan hệ này qua bài thơ Cảnh khuya của Hồ Chí Minh.:
- Sức gợi, sự liên tưởng của từ ngữ đã khẳng định được sức sáng tạo của Bác, đặc biệt là từ lồng. 
 +Từ lồng gợi nhớ đến Chinh phụ ngâm: Hoa dái nguyệt, nguyệt in một tấm / Nguyệt lồng hoa, hoa thắm từng bông /  Nguyệt hoa, hoa nguyệt trùng trùng / Trước hoa dưới nguyệt trong lòng xót đau. Từ lồng cũng gợi nhớ đến Truyện Kiều: Vàng gieo ngấn nước, cây lồng bóng sân. 
 - Cấu trúc so sánh mới lạ ở hai câu đầu (theo cấu trúc so sánh thông thường thì câu thơ đầu là Tiếng hát như như tiếng suối). 
 - Điệp ngữ cuối câu 3 và đầu câu 4 (chưa ngủ) như chờ một kết thúc bất ngờ, độc đáo: vì lo nỗi nước nhà. 
* Thao tác 4 : 
Bước 1 : GV chuyển giao nhiệm vụ
GV giúp Hs nắm được mối quan hệ giữa ngôn ngữ chung và lời nói cá nhân.
GV đưa ví dụ: 
“ Khôn mà hiểm độc là khôn dại,
Dại vốn hiền lành ấy dại khôn” 
 ( Nguyễn Bỉnh Khiêm).
Hói: Từ “ Khôn, dại” là từ quen thuộc, phổ biến nhưng lại được tác giả sử dụng có sáng tạo như thế nào?
VD/ SGK 35.
- Từ VD trên, chốt ý: Quan hệ giữa ngôn ngữ chung và lời nói cá nhân?
Bước 2: HS thực hiện nhiệm vụ
Bước 3: HS báo cáo kết quả thực hiện nhiệm vụ 
HS trả lời
- Từ “ khôn, dại” xuất phát từ triết lí dân gian “ ở hiền gặp lành, ở ác gặp ác” → ý thức chủ động, biết trước tình thế xã hội để chọn cách ứng xử đúng đắn.
Ngôn ngữ chung là cơ sở sản sinh ra lời nói
Lời nói cá nhân là kết quả hiện thực hóa của ngôn ngữ.
Bước 4: GV nhận xét và chốt kiến thức
III/ Quan hệ giữa ngôn ngữ chung và lời nói 

File đính kèm:

  • docgiao_an_ptnl_mon_ngu_van_lop_11_chuong_trinh_ca_nam.doc