Đề thi minh họa THPT quốc gia năm 2015 môn Ngữ văn (Có đáp án)

Phần I. Đọc hiểu (3,0 điểm)

Đọc đoạn trích sau đây và trả lời các câu hỏi từ Câu 1 đến Câu 4:

… (1) Cái thú tự học cũng giống cái thú đi chơi bộ ấy. Tự học cũng là một cuộc du lịch, du lịch bằng trí óc, một cuộc du lịch say mê gấp trăm lần du lịch bằng chân, vì nó là du lịch trong không gian lẫn thời gian. Những sự hiểu biết của loài người là một thế giới mênh mông. Kể làm sao hết được những vật hữu hình và vô hình mà ta sẽ thấy trong cuộc du lịch bằng sách vở ?
(2) Ta cũng được tự do, muốn đi đâu thì đi, ngừng đâu thì ngừng. Bạn thích cái xã hội ở thời Đường bên Trung Quốc thì đã có những thi nhân đại tài tả viên “Dạ minh châu” của Đường Minh Hoàng, khúc “Nghê thường vũ y” của Dương Quý Phi cho bạn biết. Tôi thích nghiên cứu đời con kiến, con sâu – mỗi vật là cả một thế giới huyền bí đấy, bạn ạ - thì đã có J.H.Pha-brow và
hàng chục nhà sinh vật học khác sẵn sàng kể chuyện cho tôi nghe một cách hóm hỉnh hoặc thi vị. (3) Đương học về kinh tế, thấy chán những con số ư? Thì ta bỏ nó đi mà coi cảnh hồ Ba Bể ở Bắc Cạn hay cảnh núi non Thụy Sĩ, cảnh trời biển ở Ha-oai. Hoặc không muốn học nữa thì ta gấp sách lại, chẳng ai ngăn cản ta cả.”
(Trích Tự học - một nhu cầu thời đại - Nguyễn Hiến Lê, NXB Văn hóa - Thông tin, Hà Nội, 2003)

Câu 1. Hãy ghi lại câu văn nêu khái quát chủ đề của đoạn trích trên. (0,5 điểm)

Câu 2. Trong đoạn (1), tác giả chủ yếu sử dụng thao tác lập luận nào? (0,25 điểm)

Câu 3. Hãy giải thích vì sao tác giả lại cho rằng khi “thấy chán những con số” thì “bỏ nó đi mà coi cảnh hồ Ba Bể ở Bắc Cạn hay cảnh núi non Thụy Sĩ, cảnh trời biển ở Ha-oai”? (0,5 điểm)

pdf 7 trang Phi Hiệp 03/04/2024 40
Bạn đang xem tài liệu "Đề thi minh họa THPT quốc gia năm 2015 môn Ngữ văn (Có đáp án)", để tải tài liệu gốc về máy hãy click vào nút Download ở trên.

Tóm tắt nội dung tài liệu: Đề thi minh họa THPT quốc gia năm 2015 môn Ngữ văn (Có đáp án)

Đề thi minh họa THPT quốc gia năm 2015 môn Ngữ văn (Có đáp án)
 học khác sẵn sàng kể chuyện cho tôi nghe một cách hóm hỉnh hoặc thi vị. 
(3) Đương học về kinh tế, thấy chán những con số ư? Thì ta bỏ nó đi mà coi cảnh hồ Ba 
Bể ở Bắc Cạn hay cảnh núi non Thụy Sĩ, cảnh trời biển ở Ha-oai. Hoặc không muốn học nữa thì 
ta gấp sách lại, chẳng ai ngăn cản ta cả.” 
 (Trích Tự học - một nhu cầu thời đại - Nguyễn Hiến Lê, 
NXB Văn hóa - Thông tin, Hà Nội, 2003) 
Câu 1. Hãy ghi lại câu văn nêu khái quát chủ đề của đoạn trích trên. (0,5 điểm) 
Câu 2. Trong đoạn (1), tác giả chủ yếu sử dụng thao tác lập luận nào? (0,25 điểm) 
Câu 3. Hãy giải thích vì sao tác giả lại cho rằng khi “thấy chán những con số” thì “bỏ nó đi mà 
coi cảnh hồ Ba Bể ở Bắc Cạn hay cảnh núi non Thụy Sĩ, cảnh trời biển ở Ha-oai”? (0,5 điểm) 
Câu 4. Anh/chị hãy nêu ít nhất 02 tác dụng của việc tự học theo quan điểm riêng của mình. Trả lời 
trong khoảng 5-7 dòng. (0,25 điểm) 
Đọc đoạn thơ sau đây và trả lời các câu hỏi từ Câu 5 đến Câu 8: 
... Bao giờ cho tới mùa thu 
trái hồng trái bưởi đánh đu giữa rằm 
bao giờ cho tới tháng năm 
mẹ ra trải chiếu ta nằm đếm sao 
Ngân hà chảy ngược lên cao 
quạt mo vỗ khúc nghêu ngao thằng Bờm 
bờ ao đom đóm chập chờn 
trong leo lẻo những vui buồn xa xôi 
 2 
Mẹ ru cái lẽ ở đời 
sữa nuôi phần xác hát nuôi phần hồn 
bà ru mẹ mẹ ru con 
liệu mai sau các con còn nhớ chăng 
(Trích Ngồi buồn nhớ mẹ ta xưa - Theo Thơ Nguyễn Duy, 
NXB Hội nhà văn, 2010) 
Câu 5. Chỉ ra phương thức biểu đạt chính của đoạn thơ trên. (0,25 điểm) 
Câu 6. Xác định 02 biện pháp tu từ được tác giả sử dụng trong bốn dòng đầu của đoạn thơ trên. 
(0,5 điểm) 
Câu 7. Nêu nội dung chính của đoạn thơ trên. (0,5 điểm) 
Câu 8. Anh/chị hãy nhận xét quan niệm của tác giả thể hiện trong hai dòng thơ: Mẹ ru cái lẽ ở đời 
– sữa nuôi phần xác hát nuôi phần hồn. Trả lời trong khoảng 5-7 dòng. (0,25 điểm) 
Phần II. Làm văn (7,0 điểm) 
Câu 1. (3,0 điểm) 
Không có công việc nào là nhỏ nhoi hay thấp kém, mà chỉ có người không tìm thấy ý nghĩa 
trong cô...i câu khác hoặc không trả lời 
Câu 2. Thao tác lập luận so sánh/ thao tác so sánh/ lập luận so sánh/ so sánh. 
- Điểm 0,25: Trả lời đúng theo một trong các cách trên 
- Điểm 0: Trả lời sai hoặc không trả lời 
Câu 3. Tác giả cho rằng khi“thấy chán những con số” thì “bỏ nó đi mà coi cảnh hồ Ba Bể ở Bắc 
Cạn hay cảnh núi non Thụy Sĩ, cảnh trời biển ở Ha-oai”, bởi vì “coi cảnh hồ Ba Bể ở Bắc Cạn 
hay cảnh núi non Thụy Sĩ, cảnh trời biển ở Ha-oai” sẽ giúp ta thư giãn đầu óc, tâm hồn cởi mở, 
phóng khoáng hơn, làm cho đời sống đỡ nhàm chán, trở nên thú vị hơn. 
 Có thể diễn đạt theo cách khác nhưng phải hợp lí, chặt chẽ. 
- Điểm 0,5: Trả lời theo cách trên 
- Điểm 0,25: Câu trả lời chung chung, chưa thật rõ ý 
- Điểm 0: Trả lời sai hoặc không trả lời 
Câu 4. Nêu ít nhất 02 tác dụng của việc tự học theo quan điểm riêng của bản thân, không nhắc lại 
quan điểm của tác giả trong đoạn trích đã cho. Câu trả lời phải chặt chẽ, có sức thuyết phục. 
- Điểm 0,25: Nêu ít nhất 02 tác dụng của việc tự học theo hướng trên 
- Điểm 0: Cho điểm 0 đối với một trong những trường hợp sau: 
+ Nêu 02 tác dụng của việc tự học nhưng không phải là quan điểm riêng của bản thân mà 
nhắc lại quan điểm của tác giả trong đoạn trích đã cho; 
+ Nêu 02 tác dụng của việc tự học nhưng không hợp lí; 
+ Câu trả lời chung chung, không rõ ý, không có sức thuyết phục; 
+ Không có câu trả lời. 
Câu 5. Phương thức biểu đạt chính của đoạn thơ: phương thức biểu cảm/biểu cảm. 
- Điểm 0,25: Trả lời đúng theo 1 trong 2 cách trên 
- Điểm 0: Trả lời sai hoặc không trả lời 
Câu 6. Hai biện pháp tu từ: lặp cấu trúc (ở hai dòng thơ bao giờ cho tới), nhân hóa (trong câu 
trái hồng trái bưởi đánh đu giữa rằm). 
- Điểm 0,5: Trả lời đúng 2 biện pháp tu từ theo cách trên 
- Điểm 0,25: Trả lời đúng 1 trong 2 biện pháp tu từ theo cách trên 
- Điểm 0: Trả lời sai hoặc không trả lời 
Câu 7. Nội dung chính của đoạn thơ: Đoạn thơ thể hiện hồi tưởng của tác giả về thời ấu thơ bên 
mẹ với những náo nức, kh...iệm của tác giả và nhận xét theo hướng trên; hoặc nêu chưa đầy 
đủ quan niệm của tác giả theo hướng trên nhưng nhận xét có sức thuyết phục. 
- Điểm 0: Cho điểm 0 đối với một trong những trường hợp sau: 
+ Chỉ nêu được quan niệm của tác giả nhưng không nhận xét hoặc ngược lại; 
+ Nêu không đúng quan niệm của tác giả và không nhận xét hoặc nhận xét không có sức 
thuyết phục; 
+ Câu trả lời chung chung, không rõ ý; 
+ Không có câu trả lời. 
II. Làm văn (7,0 điểm) 
Câu 1. (3,0 điểm) 
* Yêu cầu chung: Thí sinh biết kết hợp kiến thức và kĩ năng về dạng bài nghị luận xã hội để tạo 
lập văn bản. Bài viết phải có bố cục đầy đủ, rõ ràng; văn viết có cảm xúc; diễn đạt trôi chảy, bảo 
đảm tính liên kết; không mắc lỗi chính tả, từ ngữ, ngữ pháp. 
* Yêu cầu cụ thể: 
a) Đảm bảo cấu trúc bài nghị luận (0,5 điểm): 
- Điểm 0,5 điểm: Trình bày đầy đủ các phần Mở bài, Thân bài, Kết luận. Phần Mở bài biết dẫn dắt hợp 
lí và nêu được vấn đề; phần Thân bài biết tổ chức thành nhiều đoạn văn liên kết chặt chẽ với nhau 
cùng làm sáng tỏ vấn đề; phần Kết bài khái quát được vấn đề và thể hiện được nhận thức của cá nhân. 
- Điểm 0,25: Trình bày đầy đủ ba phần Mở bài, Thân bài, Kết luận, nhưng các phần chưa thể hiện 
được đầy đủ yêu cầu như trên; phần Thân bài chỉ có 1 đoạn văn. 
- Điểm 0: Thiếu Mở bài hoặc Kết luận, Thân bài chỉ có 1 đoạn văn hoặc cả bài viết chỉ có 1 đoạn văn. 
b) Xác định đúng vấn đề cần nghị luận (0,5 điểm): 
- Điểm 0,5: Xác định đúng vấn đề cần nghị luận: sự đánh giá/thái độ/quan điểm đối với công việc 
của bản thân và những người xung quanh. 
- Điểm 0, 25: Xác định chưa rõ vấn đề cần nghị luận, nêu chung chung. 
- Điểm 0: Xác định sai vấn đề cần nghị luận, trình bày lạc sang vấn đề khác. 
c) Chia vấn đề cần nghị luận thành các luận điểm phù hợp; các luận điểm được triển khai theo 
trình tự hợp lí, có sự liên kết chặt chẽ; sử dụng tốt các thao tác lập luận để triển khai các luận 
điểm (trong đó phải có thao tác giải thích, chứng minh, bình luận);

File đính kèm:

  • pdfde_thi_minh_hoa_thpt_quoc_gia_nam_2015_mon_ngu_van_co_dap_an.pdf