Bài giảng Lịch sử Lớp 4 - Tiết 03, Bài: Nước Văn Lang
1.Thời gian hình thành và địa phận của nước Văn Lang
Khoảng năm 700 TCN, ở khu vực sông Hồng, sông Mã và sông Cả, nơi người Lạc Việt sinh sống, nước Văn Lang đã ra đời.
Hãy xác định trên lược đồ những khu vực mà người Lạc Việt đã từng sinh sống
2. Các tầng lớp trong xã hội Văn Lang
Đứng đầu nhà nước có vua, gọi là Hùng Vương. Giúp vua Hùng cai quản đất nước có các lạc hầu, lạc tướng. Vua, lạc hầu, lạc tướng thuộc tầng lớp giàu có trong xã hội. Dân thường thì được gọi là lạc dân, tầng lớp thấp kém, nghèo hèn nhất là nô tì.
Khoảng năm 700 TCN, ở khu vực sông Hồng, sông Mã và sông Cả, nơi người Lạc Việt sinh sống, nước Văn Lang đã ra đời.
Hãy xác định trên lược đồ những khu vực mà người Lạc Việt đã từng sinh sống
2. Các tầng lớp trong xã hội Văn Lang
Đứng đầu nhà nước có vua, gọi là Hùng Vương. Giúp vua Hùng cai quản đất nước có các lạc hầu, lạc tướng. Vua, lạc hầu, lạc tướng thuộc tầng lớp giàu có trong xã hội. Dân thường thì được gọi là lạc dân, tầng lớp thấp kém, nghèo hèn nhất là nô tì.
Bạn đang xem 20 trang mẫu của tài liệu "Bài giảng Lịch sử Lớp 4 - Tiết 03, Bài: Nước Văn Lang", để tải tài liệu gốc về máy hãy click vào nút Download ở trên.
Tóm tắt nội dung tài liệu: Bài giảng Lịch sử Lớp 4 - Tiết 03, Bài: Nước Văn Lang
ã CN 0 700 nước Văn Lang Xác định thời gian ra đời của nước Văn Lang trên trục thời gian 2. Các tầng lớp trong xã hội Văn Lang Đứng đầu nhà nước có vua , gọi là Hùng Vương. Giúp vua Hùng cai quản đất nước có các lạc hầu , lạc tướng . Vua, lạc hầu, lạc tướng thuộc tầng lớp giàu có trong xã hội. Dân thường thì được gọi là lạc dân , tầng lớp thấp kém, nghèo hèn nhất là nô tì . Xã hội Văn Lang có những tầng lớp nào ? Em hãy vẽ sơ đồ thể hiện các tầng lớp đó. Vua Hùng Lạc hầu, lạc tướng Lạc dân Nô tì 3.Đời sống vật chất và tinh thần Dựa vào các hiện vật thời xưa để lại, các nhà sử học cho biết: Dưới thời các vua Hùng, nghề chính của lạc dân là làm ruộng. Học trồng lúa, khoai, đỗ, cây ăn quả, rau và dưa hấu. Họ cũng biết nấu xôi, gói bánh chưng, làm bánh giầy, làm mắm,.. Ngoài ra người Lạc Việt còn biết trồng đay, gai, trồng dâu, nuôi tằm, ươm tơ, dệt vải. Họ cũng biết đúc đồng làm giáo, mác, mũi tên, lưỡi rìu, lưỡi cày, vòng tay, hoa tai, trống, chiêng, lục lạc,..., nặn nồi niêu, đan rổ, rá, gùi, nong; đan thuyền nan, đóng thuyền gỗ,... Lưỡi cày đồng Lưỡi rìu đồng Trang sức Muôi (vá, môi) bằng đồng Trống đồng Mũi tên đồng 3.Đời sống vật chất và tinh thần Người Lạc Việt còn ở nhà sàn để tránh thú dữ và họp nhau thành các làng, bản. Họ thờ thần Đất, thần Mặt Trời. Người Lạc Việt có tục nhuộm răng đen, ăn trầu, búi tóc, cạo trọc đầu,.... Phụ nữ thích đeo hoa tai và nhiều vòng tay bằng đá, bằng đồng. Những ngày hội làng, mọi người thường hóa trang, vui chơi, nhảy múa theo nhịp trống đồng. các trai làng đua thuyền trên sông hoặc đấu vật trên những bãi đất rộng. Đời sống vật chất và tinh thần của người Lạc Việt Sản xuất Ăn uống Mặc và trang điểm Ở Lễ hội - Trồng lúa, khoai, đỗ, cây ăn quả, rau, dưa hấu. - Nuôi tằm, ươm tơ, dệt vải. - Đúc đồng: giáo, mác, mũi tên, rìu, lười cày. - Làm gốm - Đóng thuyền - Cơm, xôi. - Bánh chưng, bánh giầy - Uống rượu. - Làm mắm - Nhuộm răng đen, ăn trầu, xăm mình. ... công cụ sản xuất. cuộc sống ở làng bản giản dị, vui tươi, hòa hợp với thiên nhiên và có nhiều tục lệ riêng. Đền thờ An Dương Vương tại thành Cổ Loa
File đính kèm:
- bai_giang_lich_su_lop_4_tiet_03_bai_nuoc_van_lang.ppt